Sổ đỏ: Có thể đứng tên hai người không? Những điều bạn cần biết

Bất động sản, như căn nhà hoặc mảnh đất, thường là một phần quan trọng của cuộc sống và tài chính của mỗi người. Khi một tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của hai người, xuất hiện một câu hỏi thường gặp: ‘Sổ đỏ có được đứng tên hai người không?’ Điều này không chỉ là một câu hỏi pháp lý đơn thuần mà còn liên quan đến sự hiểu biết về quyền và trách nhiệm của mỗi người trong giao dịch mua bán hoặc sở hữu tài sản.

Vậy sổ đỏ có được đứng tên hai người không? Hãy cùng tìm hiểu về thủ tục 2 người cùng đứng tên sổ đỏ qua bài viết dưới đây bạn nhé!

1. Sổ đỏ đứng tên tối đa bao nhiêu người?

Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.

Căn cứ theo quy định thì tóm lại, số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận là không có giới hạn nếu họ chung quyền.

2. Các trường hợp sổ đỏ đứng tên 2 người

Đối với sổ đỏ đứng tên 2 người sẽ có 2 trường hợp cơ bản sau đây:

Trường hợp 1: 2 người là vợ chồng hợp pháp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Nếu muốn thay đổi từ 1 người đứng tên sổ đỏ sang cả vợ và chồng đứng tên sổ đỏ, pháp luật cho phép vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ để ghi tên của cả vợ và chồng. (Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, Khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)

Trường hợp 2: 2 người không phải là vợ chồng mà là 2 người chung tiền mua 1 mảnh đất hoặc 2 người cùng được thừa kế, cho tặng,…

Với trường hợp này, thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ sẽ thực hiện theo nguyên tắc chung cấp sổ đỏ ghi tên các đồng sở hữu.

Trên sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Quyền hạn của 2 người sẽ như nhau, mọi quyết định về nhà đất, tài sản trên đất phải có sự đồng ý của 2 bên.

3. Thủ tục hai người cùng đứng tên sổ đỏ

Người nộp hồ sơ cần thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cả 2 người cần phải chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của Pháp luật:

– Đối với vợ chồng:

+ Sổ hộ khẩu (hoặc Giấy đăng ký kết hôn).

+ Giấy tờ mua bán nhà đất hợp pháp của 2 vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân.

+ Giấy tờ tặng cho hoặc thừa kế chung (nếu có).

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Đối với 2 người không phải vợ chồng:

+ Giấy tờ cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

+ Các giấy tờ chứng minh: Hợp đồng mua bán nhà đất, nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất chung.

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bạn phải nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa.

Khi nộp, nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì bạn sẽ được cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời hạn tối đa 03 ngày.

Khi nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành:

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải ghi đầy đủ các thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa phiếu cho người nộp hồ sơ.

Bước 2: Lập hồ sơ để trình cho cơ quan có thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận.

Bước 3: Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Sau khi có kết quả, cơ quan có thẩm quyền sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Lời kết:

Cuối cùng, quyết định có đứng tên hai người trên sổ đỏ hay không nên dựa trên sự thỏa thuận rõ ràng giữa các bên liên quan và phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của họ. Sổ đỏ là một văn bản quan trọng về bất động sản, và việc quản lý nó một cách cẩn thận có thể giúp tránh những rắc rối sau này.

Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quan về vấn đề này và có thêm kiến thức cần thiết để đưa ra quyết định thông minh về việc đứng tên hai người trên sổ đỏ của bạn.